Giới thiệu chung về Hàn Quốc

   
Cập nhật: 31/10/2013 09:51
Xem lịch sử tin bài

- Thị trường Malaysia - Thị trường Hàn Quốc - Thị trường Anh, Canada - Trung Đông, Bắc Phi - Các thị trường khác Bản tin Dịch vụ quảng cáo Liên hệ - Phản hồi  Số lượt truy cập: 24529572  Giới thiệu chung về Hàn Quốc Đại Hàn Dân Quốc (hay còn gọi là Hàn Quốc) là một quốc gia nằm ở vùng Đông Bắc Châu Á, phía Bắc giáp với CHDCND Triều Tiên, ba phía còn lại được bao bọc bởi Biển Đông và biển Vàng, nằm rải rác dọc theo bờ biển còn có trên 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ khác nhau. Hàn quốc có diện tích 93.392 km2 , với 70% diện tích là núi non và có nhiều sông hồ. Thủ đô là Seoul

Khí hậu:

Hàn quốc có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông với sự chuyển dịch mùa diễn ra rất rõ ràng.Mùa Xuân và mùa Thu tương đối ngắn, thời tiết dễ chịu, mát mẻ và có nhiều ngày nắng. Mùa đông lạnh và khô, đôi khi có tuyết (kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới – 15o C. Mùa hè nóng (nhiệt độ cao nhất có thể

lên tới 34o C) và thường có mưa kéo dài.                                 

Khoảng thời gian từ tháng 6-10 là khoảng thời gian hay có bão. Thường thì có khoảng 2-3 cơn bão, lúc ảnh hưởng trực tiếp lúc ảnh hưởng gián tiếp nhưng Hàn quốc thường chỉ bị ảnh hưởng gián tiếp.

Dân số:

Dân số của Hàn quốc là 48.422.644 người (theo thống kê năm 2004) và dân tộc Hàn chiếm tỷ lệ lớn, các dân tộc khác có tỷ lệ không đáng kể. Mật độ dân số khoảng 488 người/km2

Ngôn ngữ chính: Tiếng Hàn

Tôn giáo: khoảng 54% người Hàn quốc theo các đạo và con số này còn đang tiếp tục tăng lên. Trong số này Đạo Phật chiếm 51,2%, đạo Tin lành chiếm 34,4 %, đạo Kitô chiếm 10,6 % và đạo Khổng 1%, ngoài ra còn có đạo Hồi và Thiền Đạo.

Chế độ chính trị:

Hàn quốc được chính thức thành lập ngày 15 tháng 8 năm 1948. Đứng đầu nhà nước là Tổng thống được bầu ra thông qua đầu phiếu phổ thông trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống thực hiện chức năng hành pháp của mình qua Hội đồng Nhà nước, trong đó Tổng thống là chủ tịch Hội đồng. Quốc hội chỉ có một viện gồm 299 nghị sĩ được bầu theo nhiệm kỳ 4 năm.

Phát triển kinh tế:

Kinh tế của Hàn quốc tăng trưởng thuộc vào loại nhanh nhất thế giới trong những thập kỷ qua, đặc biệt từ khi Hàn Quốc đề ra kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế” từ năm 1962. Chính phủ Hàn Quốc có chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu, coi trọng công nghệ trong chính sách công nghiệp và một đội ngũ đông đảo lao động lành nghề và được đào tạo. Những thất bại trong mô hình kinh doanh của một số tập đoàn lớn, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997 – 1998 dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế và hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian này bị phá sản. Nhờ sự hỗ trợ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế và những cải cách triệt để của Chính phủ nên nền kinh tế Hàn Quốc đã phục hồi, tình trạng thất nghiệp đã giảm nhiều so với trước, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 7%. Các ngành công nghiệp chính của nền kinh tế Hàn Quốc bao gồm: điện tử, dệt, hoá dầu, thép, ô tô và đóng tầu. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu gồm gạo, lúa mạch, lúa mì, khoai và rau với 21% diện tích đất trồng trọt. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là đồ điện, điện tử, đồ dệt, thép, hoá dầu và xe hơi. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm dầu lửa, sắt thép, điện máy, hàng dệt, máy móc, hoá chất và ngũ cốc.

Các ngày lễ tết và ngày nghỉ

Các ngày lễ Tết

Ngày Tết Nguyên đán (Âm lịch 1/1); Ngày Rằm Tháng giêng (15/1 Âm lịch); Tết Đoan ngọ (5/5 Âm lịch); Ngày tết Chilseuk 7/7; Têt Trung thu 15/8

4 ngày Quốc lễ của Hàn Quốc

Ngày Phong trào độc lập 1/3; Ngày lập hiến 17/7; Ngày lễ Kwangpok (Quang phục) 5/8; Ngày Quốc Khánh 3/10.

Các ngày nghỉ của Hàn Quốc

Tết dương lịch 1/1; Ngày tết trồng cây 4/5; Ngày Phật đản 4/8; Ngày Thiếu nhi 5/5; Ngày thương binh liệt sỹ 6/6; Ngày lễ Giáng sinh 25/12.

Phong tục tập quán

Chào hỏi: Động tác cúi chào là một trong những chuẩn mực đánh giá con người ở Hàn Quốc, không loại trừ bất kỳ ai. Tuy nhiên, động tác truyền thống này, hiện nay chỉ áp dụng trong những ngày lễ lớn, ngày tết, lễ hội dân tộc, cưới xin. Ngày nay, cái bắt tay nhẹ được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày.

Tặng quà và nhận quà: khi được người Hàn Quốc mời, cần phải chuẩn bị quả để tặng. Việc tặng quà phải thực hiện ở nơi được mọi người chú ý nhất và chỉ trao quà trước khi ra về. Nhìn chung, trong bất kỳ lễ hội nào, người Hàn Quốc đều tặng quà cho nhau.

Mua sắm:

NamDaeMoon (Seoul) và DongDaeMoon là hai khu chợ ngoài trời lâu đời và nổi tiếng là có giá rẻ. Tại đây, bạn không chỉ tìm mua được hàng tiêu dùng hàng ngày mà còn có thể mua các sản phẩm truyền thống với giá rẻ.

Ăn uống

Người Hàn cũng ăn cơm và dùng đũa như ở Việt Nam. Món ăn điển hình là Kimchi. Người Hàn thường ăn các món thịt nướng, cơm nấu không có độn các loại đậu hạt hoặc ngô. Trong khi ăn rất hạn chế nói chuyện. Không nên yêu cầu, nhờ người khác chuyển thức ăn nào đó trên bàn cho bạn. Dù đã ăn xong, nhưng ở bàn vẫn còn người khác đang ăn thì cũng phải chờ đến người cuối cùng ăn xong mới được phép đứng dậy rời khỏi bản. Cần phải đợi người lớn tuổi nhất trong bàn bắt đầu ăn thì bạn mới được ăn.

Nhập cảnh, xuất cảnh và lưu trú

Lưu trú

Theo luật Quản lý xuất nhập cảnh thì người nước ngoài tuỳ theo mục đích lưu trú tại Hàn Quốc mà được nhận laọi visa khác nhau. Các loại visa khác nhau thì tư cách và thời gian được phép lưu trú cũng khác nhau và người nước ngoài bắt buộc phải tuân theo những quy định của pháp luật. Hiện nay Hàn Quốc chưa có chế độ nhập cư để người nước ngoài có thể định cư tại Hàn Quốc.

Cấp tư cách lưu trú

Những người đã hết visa có thể ở lại thêm 30 ngày nữa nhưng nếu như muốn ở lại với thời gian dài hơn thì phải xin cấp tư cách lưu trú khác. Việc xin cấp tư cách lưu trú cơ thể do bản thân hoặc người được uỷ nhiệm đứng ra làm tại các cơ sở hoặc các phòng quản lý xuất nhập cảnh địa phương (trừ các phòng quản lý xuất nhập cảnh tại sân bay Incheon, Kimhae, trung tâm bảo hộ người nước ngoài, các đại lý sân bay khác

Hiện trạng tư cách làm việc của người nước ngoài

Người lao động nước ngoài được nhận visa theo chế độ cho phép tuyển dụng có thể lưu trú và làm việc tại Hàn Quốc tối đa là 3 năm và trong vòng 90 ngày kể từ khi nhập cảnh phải lên Cục hoặc phòng Quản lý xuất nhập cảnh để đăng ký làm Chứng minh thư người nước ngoài.

Những người không được cấp tư cách lưu trú làm việc nhưng vẫn làm việc, người ở  quá thời gian lưu trú cho phép, người bỏ nơi làm việc ghi trong Chứng minh thư người nước ngoài, người làm việc vượt quá phạm vi cho phép theo tư cách lưu trú được cấp - tất cả các trường hợp này sẽ đều bị coi là cư trú bất hợp pháp.

Chính sách tiếp nhận lao động nước ngoài

-         Ngành nghề được tiếp nhận lao động nước ngoài gồm các ngành như ngành sản xuất, ngành xây dựng, ngành dịch vụ.

-         Quốc gia được chọn cung ứng lao động sẽ được chính phủ Hàn Quốc quyết định sau khi xem xét tỷ lệ lao động lưu trú bất hợp pháp cũng như sự tín nhiệm của các doanh nghiệp Hàn Quốc đối với lao động của nước ngoài đó. Chính phủ Hàn Quốc đã ký với Việt Nam Biên bản Thoả thuận (MOU) về việc cung ứng lao động sang Hàn Quốc theo chế độ cấp phép tuyển dụng nói trên.

-         Cơ quan chức năng cung ứng lao động của Quốc gia phái cử lao động (ở Việt Nam là Trung tâm lao động ngoài nước thuộc Cục Quản lý  lao động ngoài nước, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) chịu trách nhiệm lập danh sách lao động đăng ký tìm việc làm ngoài nước đáp ứng  được các tiêu chuẩn như: độ tuổi, sức khoẻ, trình độ tiếng Hàn, kinh nghiệm làm việc…(theo quy định của Hàn Quốc) với số lượng lao động nhiều hơn từ 3 đến 5 lần so với số lao động được cung ứng đã được ghi trong MOU. Sau đó gửi danh sách sang cho cơ quan đối tác phía Chính phủ Hàn Quốc (Liên đoàn Nhân lực Công nghiệp). Bắt đầu từ tháng 8/2005 sẽ tổ chức thi tiếng Hàn vầ đây là một điều kiện bắt buộc trong việc lựa chọn người lao động nước ngoài.

-         Chủ doanh nghiệp có giấy chứng nhận thiếu nhân lực được trực tiếp chọn lao động trong danh sách người lao động nước ngoài tìm kiếm việc làm tại Trung tâm ổn định việc làm và có thể tiếp nhận sau khi ký Hợp đồng lao động chuẩn với người lao động nước ngoài.

-         Trường hơp người lao động bỏ nơi làm việc ra ngoài cư trú và làm việc bất hợp pháp thì sẽ bị phạt tiền và trục xuất khỏi Hàn Quốc và sẽ bị vĩnh viễn cấm trở lại Hàn Quốc Làm việc.

Tu nghiệp sinh Việt Nam tại Hàn Quốc

Thông qua KFSB: Hiện nay KFSB mới ký hợp đồng với 08 Công ty của Việt Nam: Công ty XKLĐ Thương mại và Du lịch (Sovilaco); Công ty Dịch vụ XKLĐ và chuyên gia (SULECO); Công ty XNK và Hợp tác đầu tư GTVT (TRACIMEXCO); Công ty Đầu tư phát triển GTVT (TRACODI); Công ty Hợp tác lao động nước ngoài (LOD); Công ty XNK chuyên gia, lao động và kỹ thuật (IMS); Công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động (OLECO); Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam (VINACONEX).

Thông qua Hiệp hội Xây dựng Hàn Quốc: Công ty cổ phần cung ứng nhân lực quốc tế - Thương mại Sông Đà (SIMCO); Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại (SONA); Công ty Cổ phần Tiến bộ quốc tế (AIC).

Thông qua Hiệp hội Nông nghiệp Hàn Quốc: Công ty Đầu tư Thương mại Vạn Xuân (VIC).

Thông qua các doanh nghiệp của Hàn Quốc đầu tư ở Việt Nam và một số ít các doanh nghiệp gia công, mua máy móc thiết bị của Hàn Quốc.

Luật lao động

Áp dụng 4 loại bảo hiểm xã hội tiêu biểu:

-         Bảo hiểm bối thường tai nạn công nghiệp: Luật bảo hiểm bồi thường tai nạn cũng được áp dụng cho người lao động nước ngoài. Ngoài ra chủ doanh nghiệp còn phải đóng bảo hiểm cho tu nghiệp sinh công nghiệp.

-         Bảo hiểm tuyển dụng lao động: chủ sử dụng có nghĩa vụ đóng bảo hiểm tuyển dụng cho người lao động nước ngoài.

-         Bảo hiểm sức khoẻ: Chủ sử dụng đóng.

Bồi thường tai nạn lao động: (theo Điều 80)

Nếu người lao động bị tai nạn lao động và đã xác định hạng thương tật tì người thuê mướn lao động phải bồi thường cho người lao động theo mức ấn định trong bảng dưới đây:

 

Hạng thương tật

Mức bồi thường bằng tiền công trung bình của số ngày làm việc

Hạng 1

           1340 ngày làm việc

Hạng 2

1190         nt

Hạng 3

1050         nt

Hạng 4

 920          nt

Hạng 5

 790          nt

Hạng 6

 670          nt

Hạng 7

 560          nt

Hạng 8

 450          nt

Hạng 9

 350          nt

Hạng 10

 270          nt

Hạng 11

 200          nt

Hạng 12

 140          nt

Hạng 13

   90          nt

Hạng 14

   50          nt

 

Thuế thu nhập:

- Người lao động nước ngoài có thu nhập dưới 1 triệu won/1tháng thì không phải đóng thuế thu nhập. Nếu có thu nhập trên 1 triệu won/tháng thì phải đóng thuế thu nhập theo mức thuế suất cụ thể do pháp luật quy định

 

Thời gian làm việc tiêu chuẩn:

Luật tiêu chuẩn lao động đưa ra thời gian làm việc tiêu chuẩn pháp định bằng việc quy định “thời gian làm việc không quá 8 tiếng trong một ngày, 44 tiếng trong một tuần.

Thời gian nghỉ ngơi, ngày nghỉ, nghỉ phép

Người sử dụng lao động phải áp dụng thời gian nghỉ ngơi cho người lao động đối với trường hợp thời gian làm việc 4 tiếng là 30 phút, trường hợp thời gian làm việc 8 tiếng là trên 1 tiếng. (Điều 53 luật tiêu chuẩn lao động).

Ngày nghỉ:

Người sử dụng lao động phải sắp xếp ngày nghỉ có lương trung bình trên 1 lần trong một tuần cho người lao động làm đầy đủ số ngày làm việc cố định trong 1 tuần. Nếu người lao động không đi làm trong tuần thì không được hưởng ngày nghỉ hàng tuần có lương.

Làm việc vào ngày nghỉ và việc trả lương

-         Làm việc vào ngày nghỉ cần thiết có sự đồng ý rõ ràng của người lao động.

-         Tiền lương được trả cho làm việc vào ngày nghỉ như sau:

·        Trả tiền phụ cấp ngày nghỉ có hưởng lương (Tiền phụ cấp được trả dù không cung cấp lao động vào ngày nghỉ có lương); 100% lương cơ bản.

·        Trả tiền lương làm việc vào ngày nghỉ (giá cả của lao động được trả cho làm việc vào ngày nghỉ); 100% lương cơ bản.

·        Trả tiền phụ cấp làm thêm giờ vào ngày nghỉ (tiền phụ cấp đối với thời gian làm việc vào ngày nghỉ); 50% lương cơ bản.

-         Trường hợp làm thêm giờ và làm đêm vào ngày nghỉ thì phải trả cho người lao động:

·        Tiền phụ cấp ngày nghỉ có hưởng lương

·        Tiền lương làm việc vào ngày nghỉ

·        Tiền phụ cấp làm việc vào ngày nghỉ

·        Trường hợp quá 8 tiếng, tiền phụ cấp làm thêm giờ (50%)

·        Trường hợp làm đêm, tiền phụ cấp làm đêm (50%).

Số ngày nghỉ phép:

-         Đối với người lao động đi làm đầy đủ số ngày làm việc cố định trong 1 năm thì người sử dụng lao động phải cho 10 ngày nghỉ phép có lương, và đối với người lao động đi làm trên 90% thì phải cho 8 ngày nghỉ phép co lương (Điều 59 luật Tiêu chuẩn lao động).

-         Đối với người làm việc trên 2 năm liên tục, được áp dụng thêm 1 ngày nghỉ cho mỗi năm làm việc liên tục (doanh nghiệp áp dụng luật sửa đổi: 2 năm làm việc liên tục). Nhưng trường hợp không đi làm trên 90% (doanh nghiệp áp dụng luật sửa đổi: 80%) thì không được áp dụng ngày nghỉ thêm.

Người sử dụng lao động phải cho 1 ngày nghỉ phép tháng có lương cho người lao động đi làm đầy đủ ngày làm việc cố định trong tháng.

Sa thải lao động (theo Điều 27 – Luật Tiêu chuẩn Lao động):

-         Người sử dụng lao động không được sa thải, đỉnh chỉ, chuyển sang làm việc khác, hạ tiền lương hoặc áp dụng các biện pháp trừng phạt khác để chống người lao động khi không có lý do chính đáng.

-         Không được sa thải người lao động trong thời gian người lao động đang ốm đau, bệnh tật, bị tai nạn lao động, hoặc bệnh nghề nghiệp phải điều trị trong các cơ sở y tế và 30 ngày tiếp theo đó;

-         Không được sa thải lao động nữ trong thời gian có thai hoặc mới sinh con được 30 ngày, trừ khi doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng bất khả kháng theo luật định, hoặc người thuê mướn lao động chấp nhận trả toàn bộ số tiền bồi thường một lần, ứng với 1034 ngày công trung bình.

 

Địa chỉ liên lạc của các cơ quan liên quan:

Ø      Cục Quản lý lao động ngoài nước:

Địa chỉ: 41B, Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại: (84.4) 824 9522/ 934 0925

Fax: (84.4) 824 0122

Ø     Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc

Địa chỉ: 28-58 Sam Chong-Dong, ChungNo-Ku, Seoul, Korea 

            Điện thoại: 0082-2-7205125 hoặc 7252480

Ø      Văn phòng Ban quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc

Địa chỉ: Phòng 507, Tầng 15 Toà nhà Peeres, 222 Chungjeongno 3-ga, Seodaemun-gu, Seoul 120-708, Korea.

Điện thoại: 0082-2 - 364 1043

Fax: 0082-2 - 364 1049
Scroll