Báo cáo hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử COC-VN năm thứ 3

   
Cập nhật: 03/09/2015 10:32
Xem lịch sử tin bài

BÁO CÁO NĂM THỨ BA

 

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ COC-VN NĂM THỨ 3

                                                                                                    

  Giám sát, đánh giá việc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử Coc-VN là quá trình tư vấn, thúc đẩy nâng tầm doanh nghiệp, bảo vệ tốt hơn người lao động di cư và phát triển thị trường bền vững. Ngay sau khi phối hợp với ILO tổ chức thành công Hội nghị công bố kết quả giám sát, đánh giá năm thứ 2 thực hiện CoC-VN vào tháng 09-2014, Hiệp hội đã triển khai  thực hiện kế hoạch giám sát, đánh giá năm thứ 3 với các hoạt động và kết quả dưới đây .

I . CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ

 1.1  Hoàn thành nghiên cứu chuyển xếp hạng doanh nghiệp thực hiện CoC-VN từ 7 hạng (A1, A2, B1, B2, C1, C2 và D) sang sang xếp hạng theo số sao.

  - Trên cơ sở tổ chức nghiên cứu  xây dựng phương án chuyển xếp hạng doanh nghiệp theo số sao, Hiệp hội đã phối hợp với ILO tổ chức hội thảo xin ý kiến của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hiệp hội, Văn phòng Hiệp hội và đại diện Văn phòng ILO tại Hà Nội.

   Hội thảo đã làm rõ, Cơ chế giám sát, đánh giá thực hiện trong 2 năm qua được thiết kế khá đầy đủ, chi tiết và đã phát huy tác dụng, phù hợp với yêu cầu từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên còn một số hạn chế, đó là khi người tra cứu bảng công bố xếp hạng doanh nghiệp muốn biết doanh nghiêp ở hạng nào tốt hơn, thì phải xem chú dẫn A1, A2… là gì. Điều này sẽ khó khăn hơn đối với người lao động khi tìm hiểu chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc xếp hạng doanh nghiệp theo 7 mức nêu trên có thể phù hợp trong giai đoạn thí điểm, nhưng nay xét thấy có quá nhiều mức, không cần thiết quá chi tiết như vậy đối với người sử dụng thông tin. Do vậy, nghiên cứu đưa ra hệ thống xếp hạng mới mà khi nhìn vào bảng xếp hạng, người tìm thông tin có thể hiểu ngay đâu là doanh nghiệp có chất lượng hoạt động tốt hơn, tốt nhất…đó là hệ thống xếp hạng theo 6 sao, số sao càng nhiều phản ảnh chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp xuất sắc nhất trong từng kỳ đánh giá là 5 sao. Để đạt được hạng 6 sao, doanh nghiệp phải có 4 năm liên tục được xếp hạng A1 và 5 sao. Việc đưa ra mức và điều kiện xếp hạng đặc biệt ( 6 sao ) nhằm mục tiêu khuyến khích doanh nghiệp phấn đấu liên tục, giữ chất lượng dịch vụ lâu bền.

- Trên cơ sở kết quả hội thảo, BCH Hiệp hội đã có nghị quyết, Chủ tịch Hiệp hội đã ban hành quyết định chuyển xếp hạng doanh nghiệp theo 6 hạng (từ 1 sao đến 6 sao)

  Cuốn cơ chế giám sát đánh giá cũng đã được bổ sung, chỉnh sửa  và in tái bản .

Hoạt động này góp phần hoàn thiện cơ chế giám sát đánh giá thêm một bước, kịp thời phục vụ đánh giá chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp năm thứ 3.

1.2 Lựa chọn các doanh nghiệp mới bổ sung vào danh sách đánh giá năm thứ 3 cùng 47 DN (đã được đánh giá năm thứ 2):

Đã lựa chọn 24 DN mới.Trong quá trình triển khai thực hiện có 08 DN đã lựa chọn xin hoãn thực hiện với những lý do khác nhau: Thay đổi chủ sở hữu, thay đổi lãnh đạo, tổ chức, bộ máy, bị tạm dừng đưa lao động đi Đài Loan.

    Để bù đắp số DN xin hoãn, Vamas đã vận động bổ sung thêm 3 DN khác. Như vậy đã chọn được 19 DN mới và 47 DN cũ, nâng tổng số DN trong diện giám sát đánh giá năm thứ 3 lên 66 DN.

      Điều đáng lưu ý là, tuy số lượng DN được giám sát đánh giá  chỉ chiếm 31,4% tổng số DN được cấp phép, nhưng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài qua các DN này đã chiếm 64,26% tổng số mà 207 DN được cấp phép đã đưa đi nước ngoài (65 DN đưa đi nước ngoài 71.336 lao động năm 2014 và 33.418 lao động 6 tháng đầu năm 2015; cả nước năm 2014: 106.840 lao động và 6 tháng 2015: 56.173 lao động).

1.3 Tổ chức tập huấn cho toàn thể CBNV của từng DN:

-           19/19 DN mới tham gia giám sát đánh giá năm thứ 3 đã đăng ký lịch và tổ chức tập huấn cho CBNV và mời lãnh đạo Hiệp hội trực tiếp truyền đạt

-           Nội dung tập huấn bao gồm:

+ Công ước của ILO và luật pháp VN về phòng chống lao động cưỡng bức, buôn bán người trong di cư lao động quốc tế

+ Sự cần thiết, nội dung của Bộ quy tắc ứng xử dùng cho các DN Việt Nam đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài (CoC-VN)

+ Cơ chế giám sát đánh giá việc thực hiện CoC-VN

+ Những việc DN cần làm để triển khai thực hiện CoC-VN

-           Có 476 cán bộ, trong đó 303 cán bộ nữ của 19 DN tham gia  dự tập huấn.

  Nhìn chung hoạt động tập huấn của các DN là tích cực . Nhờ đó,  các DN đã có cơ sở rà soát lại quy trình hoạt động để bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện từng nội dung hoạt động của DN. Sản phẩm yêu cầu có được sau tập huấn là các doanh nghiệp đưa ra được :

   (i) Kế hoạch tổng thể của DN triển khai thực hiện CoC-VN ;

(ii) Rà soát quy trình hoạt động của DN trong lĩnh vực XKLĐ và  đưa ra được các nội dung sửa đổi,  bổ sung nhằm hoàn thiện các quy trình hiện hành đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy tắc của  COC_VN .

    Kết quả tập huấn vừa tạo chuyển biến về nhận thức, trang bị mới kiến thức cho cán bộ nhân viên, vừa tạo nên sự chuyển biến thực chất trong hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.

  1.4 Thu thập và kiểm chứng thông tin:

 - Đã phân công cán bộ theo dõi cập nhật và thẩm định thông tin thường xuyên trên các phương tiên thông tin đại chúng .

 - Các nguồn thông tin quan trọng từ DOLAB và Thanh tra MOLISA cùng các Ban quản lý lao động: Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản và các Sở LĐ-TB&XH  đều đã được thu thập và khai thác triệt để.

- Tất cả 66 DN đều tiến hành tự đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Hiệp hội.

1.5 Hoạt động đánh giá công tác đào tạo những kiến thức cần thiết cho người lao động và chất lượng dịch vụ của doanh nghiêp.

    1.5.1 Đánh giá thông qua lấy ý kiến NLĐ trước xuất cảnh:

      Việc đánh giá hoạt động đào tạo, giáo dục định hướng người lao động trước khi người lao động xuất cảnh của doanh nghiệp được thực hiện thông qua  hoạt động của các  thành viên của Hội đồng đánh giá: (i) Làm việc với ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét báo cáo hoạt động năm qua và nêu rõ các cải tiến có được khi áp dụng Bộ quy tắc CoC-VN; (ii) Tham dự lớp học của người lao động trước xuất cảnh; (iii) Đối thoại với người lao động các vấn đề liên quan tới các nội dung giáo dục định hướng mà người lao động đã được học, và (iv) Trực tiếp lấy ý kiến người lao động thông qua phiếu hỏi.Từ các hoạt động nêu trên đã tổng hợp được các ý kiến phản hồi của người lao động về nội dung đào tạo , chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực này của doanh nghiệp cũng như mong muốn của người lao động đối với doanh nghiệp .

      Các thành viên hội đồng đã tham dự 66 lớp đào tạo của 66 doanh nghiệp, thực hiện lấy phiểu hỏi của 1.125 lao động , trong đó khảo sát các lớp đào tạo lao động đi:  Nhật Bản : 34 lớp với 567 lao động , chiếm 50,40% só lao động được phỏng vấn;Đài Loan: 24 lớp với 408 lao động, chiếm 36,30%;Trung Đông ( Ả rập Xê Ut và UAE): 3 lớp với 62 lao động chiếm 5,51%; Malaysia: 1 lớp với 25 lao động chiếm 2,22% và các thị trường khác ( Úc, Algieri, Macao và Nga ): 4 lớp với 63 lao động chiếm 5,57%.

      Kết quả khảo sát cho thấy một số nhận xét sau:

      (1) Kênh thông tin để người lao động đến DN đăng ký tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài qua thông tin bạn bè chiếm tỷ lệ: 55,38% ; tiếp theo là người thân trong gia đình: 17,06%; qua cán bộ địa phương: 11,20%; Qua các kênh truyền thông : 6,32% và qua trực tiếp cán bộ DN: 10,04%. Kênh thông tin từ bạn bè chiếm tỷ lệ cao nhất do NLĐ mách bảo nhau những DN tuyển nhiều và có độ tin cậy qua thực tế.

     (2) Vay vốn trước khi xuất cảnh: Có 836 lao động có nhu cầu vay để trang trải mọi chi phi trước khi xuất cảnh, chiếm 74,31 số lao động phỏng vấn. Trong số này nguồn vay chủ yếu là người thân: 39,95% với mức vay bình quân khoảng 52 triệu đồng; Vay qua kênh ngân hàng: 32,42% , với mức vay bình quân khoảng 65 triệu đồng và vay qua cả 2 kênh ngân hàng và người thân là : 27,63%.

      (3)  Các khoản phí phải nộp trước khi đi : 96,90% lao động đều biết rõ các khoản phí cần nộp khi tham gia các khóa học trước khi đi và có khoảng 3,10% trả lời chưa biết một cách đầy đủ các khoản phí này. Đây cũng là một vấn đề các doanh nghiệp cần quán triệt đầy đủ hơn cho mọi NLĐ trong các khóa đào tạo. Kết quả khảo sát cũng cho thấy hầu hết trong số họ đều chấp nhận mức phí được DN thông báo. Tổng chi phí cho từng thị trường và cơ cấu của phí nhìn chung đều được các doanh nghiệp công khai trong các thông báo tuyển dụng và không có sự khác biệt so với các mức quy định mà cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này ban hành .

      (4) Giáo dục định hướng trước khi đi : Các doanh nghiệp được khảo sát đều tuân thủ các quy định về đào tạo giáo dục dịnh hướng cho người lao động về chương trình cũng như thời lượng đào tạo; lao động được bố trí trong các phòng học đủ tiện nghi cần thiết; giáo viên có trách nhiệm và đều có bằng cử nhân về ngoại ngữ môn đảm nhiệm. Một số doanh nghiệp đầu tư cả về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên có chất lượng cho hoạt động đào tạo khá tốt như các  công ty LOD, HITECO, AIC,TRÁMINCO, THUẬN THẢO, LETCO, SULECO, SOVILACO, VINAINCOMEX, HOÀNG LONG CMS, ADC, TOCONTAP SÀI GÒN. TESHCIMEX, …đã đem lại hiệu quả cao.

     Tổng hợp các phiếu khảo sát người lao động trước xuất cảnh cho thấy hoạt động đào tạo của các doanh nghiệp một số kết quả sau:

     - 100%  người lao động đều tham gia các khóa đào tạo của doanh nghiệp trước khi xuất cảnh;

     - Trong 11 nội dung được hỏi liên quan tới phong tục tập quán tại nước đến , về đất nước con người, về các điều cần phòng, tránh, các điều khoản của các loại hợp đồng, về chi phí trước khi đi thì, có tới 97,95 % lao động trả lời đã được học và nắm được các nội dung này và có 2,05% số lao động chưa năm rõ một số nội dung và tập trung chưa nắm rõ một số nội dung trong hợp đồng lao động liên quan tới quy định về các khoản khấu trừ vào lương của chủ sử dụng lao động theo quy định của pháp luật nước sở tại hoặc quy trình khi cần khiếu nại một vấn đề gì đó trong quá trình làm việc.

    - Hầu hết lao động được hỏi đều hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo của doanh nghiệp, về đội ngũ giáo viên giảng dậy cũng như cách làm việc của các bộ phận nghiệp vụ công ty trong hướng dẫn thủ tục hồ sơ cho người lao động.

   ( 5) Nguyện vọng:

      Có tới 348 lao động không nêu nguyện vọng và kiến nghị gì chiếm 30,93% số lao động được hỏi . Trong số 777 lao động nêu nguyện vọng thì:

   - Có tới 67,82%  mong muốn dược tăng ca , gia hạn hợp đồng , kiếm được nhiều tiền để trang trải cuộc sống , lý do kinh tế như là định hướng cơ bản cho việc đi làm việc ở nước ngoài. Ở thị trường Nhật tỷ lệ này là 41%, Đài Loan là 97%, Trung Đông là 98% và các thị trường khác là 86%;

   - Mong muốn khi về nước có việc làm có tỷ lệ là 14,03% , trong đó thị trường Nhật bản là 22%, Đài Loan : 0,34%);

   - 7,46% có nguyện vọng nâng cao tay nghề và ngoại ngữ ; tỷ lệ này ở thị trường Nhật bản chiếm cao nhất là 23,65%;

    - 4,25% số lao động có nguyện vọng khi về sẽ mở doanh nghiệp riêng hoặc làm giáo viên dậy ngoại ngữ trong các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Nguyện vong naỳ cũng tập trung chủ yêu vào số lao động đi thị trường Nhật bản.

1.5.2 Đánh giá thông qua lấy ý kiến NLĐ trở về:

   Để đánh giá khách quan chất lượng dịch vụ của DN, Hội đồng đã thu thập kết quả khảo sát lấy ý kiến của NLĐ đã trở về nước do Cán bộ của Tổng LĐLĐVN thực hiện. Số NLĐ trở về được khảo sát là 201( 127 nam và 74 nữ). Họ đã được các DN đưa  đi làm việc và trờ về từ các thị trường với số lượng  sau:  Nhật Bản: 77,  Đài Loan : 89, UAE : 5, Ả rập Sê Ut: 4, Libya: 2, LB Nga: 5, Malaysia: 19.

- Cơ cấu công viêc của số lao động này như sau: Công nhân nhà máy: 143, Xây dụng: 10, Nông nghiệp: 5, Thủy sản; 2 Thuyền viên tầu cá 12 và nghề khác Lái xe, lái máy xúc, làm bánh mỳ, chăm sóc người già, người bệnh) : 29.

- Về tình trạng về nước: Hoàn thành hợp đồng về đúng hạn: 179; Được gia hạn về sau: 3; Về trước hạn vì sức khỏe: 9; Về trước hạn vì việc riêng: 10.

- Về thanh lý hợp đồng sau khi về nước: Trong 195/201 người có ghi trả lời về câu hỏi này có 192 người có đến DN thanh lý hợp đồng, 3 người không đến thanh lý hợp đồng.

- Về tư vấn của DN  đối với NLĐ về việc làm sau khi về nước: 93,9% số NLĐ có câu trả lời câu hỏi này đã cho biết họ có được DN tư vấn. 6,1% trả lời không.

- Người lao động có hài lòng với dịch vụ của DN không: có 200/201 người trả lời câu hỏi này. Trong đó, 198 ngưởi chiếm 99% đã trả lời hài lòng, 2 người trả lời không.

- Trong 199 NLĐ có câu trả lời câu hỏi “ Nếu có người thân có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, Bạn có giới thiệu họ đi qua DN đã đưa Bạn đi nước ngoài không” , thì có 198 người trả lời Có.

     Kết quả tổng hợp cho thấy hầu hết NLĐ  đánh giá tốt chất lượng dịch vụ của công ty cung ứng  và  DN đã thực hiện đầy đủ các cam kết với người lao động.

     Tóm lại, qua hoạt động này cho thấy các doanh nghiệp đều có những chuyển biến khá rõ nét trong công tác đào tạo giáo dục định hướng người lao động trước khi đi. Nhận định được thể hiện rõ ở các hoạt động của doanh nghiệp trong đầu tư cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giảng viện , chuẩn hóa quy trình đào tạo, thực thi nghiêm túc các quy định về nội dung, chương trình và thời lượng đạo tạo đã được quy định.  Qua đó chất lượng lao động trước khi đi được cải thiện đặc biệt chất lượng lao động đi thị trường Nhật có những thay đổi tích cực hơn và đồng đều trong nhiều doanh nghiệp.

1.6       Tham gia đánh giá của Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

      Một trong các kênh đánh giá hoạt động của doanh nghiệp thực hiên CoC-VN là các nhận xét của các Sở LĐ-TB&XH nơi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ về tuyên truyền, tuyển chọn , giải quyết mọi phát sinh đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài và thực hiện công tác báo cáo định kỳ với cơ quan lao động địa phương theo quy định.

- Để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự tham gia của các sở LĐ-TB&XH vào việc giám sát , đánh giá DN thực hiện CoC-VN, với sáng kiến của Điều phối viên Dự án và sự hợp tác với Cục QLLĐNN, lãnh đạo Hiệp hội đã trình bày chuyên đề về : Ý nghĩa, nội dung của CoC-VN, Cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện CoC-VN của DN ; vai trò của Sở LĐ-TB & XH, của MRC và phương thức phối hợp trong giám sát, đánh giá DN giữa Sở, MRC với VAMAS tại 3 cuộc hội thảo Lồng ghép mô hình MRC ở 3 miền Bắc, Trung, Nam, với sự tham dự của 133 cán bộ lãnh đạo, chuyên viên  từ 48 Sở LĐ-TB&XH, các Trung tâm GTVL và các MRC.

    Căn cứ vào số doanh nghiệp được lựa chọn để đánh giá trong năm 2014,  các Sở LĐTB&XH có doanh nghiệp tuyển chon lao động đã gửi báo cáo đánh giá về Hiệp Hội . Đã có 16 Sở LĐ-TB&XH thực hiện báo cáo đánh giá này. Các đánh giá Doanh nghiệp tập trung vào các nội dung sau: vấn đề tuyển chọn; duy trì thông tin liên lạc với địa phương trong việc bảo vệ người lao động ở nước ngoài; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; một số vi phạm cần khắc phục; kinh nghiệm tốt và đề nghị của cơ quan lao động.

       Nhìn chung các đánh giá của các Sở nêu trên đều cho rằng các doanh nghiệp đều đã tuân thủ các quy định trong tuyển chọn và thực hiện chế độ báo cáo với địa phương. Tuy nhiên, trong các báo cáo cũng lưu ý một số vấn đề sau:

-           Vấn đề duy trì một cách tường xuyên hơn thông tin giữa doanh nghiệp và địa phương;

-           Việc tuyển chọn lao động tại vùng nghèo cần được tăng cường hơn và số lượng lao động này được xuất cảnh còn ít so với số lượng đã được tuyển chọn.

-           Công tác báo cáo định kỳ tuy đã được cải thiện so với tời gian trước tuy nhiên vẫn còn  doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ công tác này.

     Một số Sở LĐTB&XH đã có báo cáo có nội dung khá cụ thể với các đánh giá từng doanh nghiệp với mặt được và hạn chế về hoạt động XKLD tại địa phương sẽ có tác dụng tích cực để DN nhìn nhận rõ hoạt động này để điều chỉnh tốt hơn trong thời gian tới , như báo cáo của Sở: Bến tre , Hòa Bình, Hải Dương, Quảng Bình, Vĩnh Phúc, Bắc giang, Thanh hóa , Cần thơ.

II. NHẬN XÉT KẾT QUẢ  TRIỂN KHAI

2.1 Về triển khai thực hiện giám sát, đánh giá:

   2.1.1 Mặt tích cực:

+ Đã triến khai khá đồng bộ  các hoạt động trang bị và nâng cao nhận thức cho các đối tượng được chọn để giám sát, đánh giá và cả các lực lượng tham gia cung cấp thông tin để giám sát, đánh giá.

+ Đã thu hút được sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh kiểm tra ở TW và địa phương, các Ban quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài,  Cục quản lý LĐNN và của người lao động vào quá trình thực hiện giám sát, đánh giá. Đặc biệt là, Tổng LĐLĐ VN đã tham gia vào việc lấy phiếu phỏng vấn NLĐ trở về và dự kiểm tra một số lớp đào tạo giáo dục định hướng.

+ Đã khai thác thường xuyên các kênh thông tin đại chúng phục vụ giám sát và đánh giá.

+ Các doanh nghiệp được chọn giám sát, đánh giá  đã có những chuyển biến tích cực trong việc hoàn thiện hơn các quy chế hoạt động hướng theo chuẩn mực của Bộ quy tắc ứng xử. Nhiều doanh nghiệp đã không chỉ thụ động chờ Hiệp hội đánh giá, mà chủ động giao nhiệm vụ và tổ chức theo dõi, giám sát đánh giá nội bộ các bộ phận của doanh nghiệp. Nhờ vậy, có tác dụng tốt đến việc chấp hành của cán bộ nhân viên.

+ Phần lớn các  doanh nghiệp đã có chuyển biến  tích cực trong việc chấp hành luật pháp và chế độ báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước TW, địa phương, với các Ban quản lý lao động.

+ Hội đồng giám sát, đánh giá đã nghiêm túc, tích cực thu thập thông tin, thực hiện đầy đủ quy trình và cơ chế giám sát, đánh giá, khách quan, công bằng trong đánh giá doanh nghiệp.

2.1.2 Tồn tại và thách thức:

 +  Đối với số DN chưa  tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá thực hiện CoC-VN: phần lớn các DN này thiếu tích cực, chủ động , quyết tâm và ý thức đầy đủ về xây dựng thương hiệu DN thông qua thực hiện CoC-VN. Nhiều DN trong số này hoạt động chưa bài bản, còn nhiều thiếu khuyết trong tổ chức đào tạo giáo dục định hướng cho NLĐ trước xuất cảnh, hoặc còn vi phạm trong tuyển chọn , nên muốn né tránh, trì hoãn tham gia để tránh bị xếp hạng thấp. Đây vừa là tồn tại, vừa là thách thức đối với lộ trình mở rộng, tiến tới tất cả các DN đều  được giám sát, đánh giá và công bố hạng chất lượng dịch vụ theo chuẩn  mực của CoC-VN.

   +  Đối với các DN đã được xếp hạng cao: Ngoài việc công bố rộng rãi kết quả xếp hạng, cũng là cách quảng bá  thương hiệu cho các DN được xếp hạng cao, đến nay chưa có được những cơ chế cụ thể để thực hiện trên thực tế khuyến khích các DN này, ví như ưu tiên trong xét chọn, giới thiệu  tham gia vào các thị trường mới, giảm bớt một số thủ tục hành chính ,…

2.2 Kết quả xếp hạng doanh nghiệp năm thứ 3:

  - Trong tổng số 66 DN được xếp hạng năm thứ 3 có: 26 DN ( 39%) đạt hạng 5 sao ;

36 DN  (55%) đạt 4 sao; và 4 DN ( 6%) đạt 3 sao.

- Chỉ có 2 DN đạt 5 sao (chiếm 10,5%) trong số 19 DN năm nay mới là năm đầu tham gia xếp hạng; Có 10 DN đạt 5 sao ( chiếm 37% ) trong số 27 DN qua 2 năm thực hiện CoC-VN; và có 14 DN đạt 5 sao ( chiếm 7o%) trong số 20 DN qua 3 năm thực hiện CoC-VN. Những con số này chỉ ra rằng, những DN tích cực tham gia và được giám sát  thực hiện CoC-VN sớm hơn, thì phần lớn có chất lương hoạt động tốt hơn và đã có sự tiến bộ rõ rệt so với năm đầu.

Thứ trưởng Doãn Mậu Diệp trao Giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp đạt hạng 5 sao

IV MỘT SỐ KINH NGHIỆM

3.1 Việc triển khai thực hiện CoC-VN và giám sát đánh giá kết quả thực hiện cần thu hút sự tham gia, phối hợp đồng bộ của Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra kiểm tra về lao động ở cả TW và địa phương, các Ban quản lý lao động VN ở nước ngoài và các tổ chức xã hội khác.

3.2  Cần lồng ghép triển khai  giám sát, đánh giá thực hiện CoC-VN với các hoạt động bảo vệ lao động di cư, đặc biệt ngay trong các hoạt động của Dự án “Tam giác.” Làm được như vậy sẽ mang lại lợi ích kép cho tất cả các bên tham gia.

3.3   Để thực hiện thành công CoC-VN ở mỗi DN, trước hết DN cần trang bị và nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt và cho toàn thể cán bộ nhân viên của mình về ý nghĩa, nội dung và sự cần thiết phải chủ động thực hiện tốt CoC-VN; Phải phân công lãnh đạo và chuyên viên theo dõi  và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện ở các bộ phận của DN; Phải rà lại, bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế nội bộ hướng vào thực hiện CoC-VN; Theo dõi, khen thưởng, động viên, nhắc nhở cán bộ nhân viên trong việc thực hiện.

3.4 Tăng cường hoạt động kiểm tra của Thường trực Hội đồng, các thành viên hội đồng để phát hiện mô hình tốt và làm rõ mức độ vi phạm  của DN (nếu có). Việc này tiến hành thường xuyên không đợi đến cuối năm, cuối kỳ đánh giá có tác động tốt đến cải thiện chất lượng dịch vụ của DN và thuận lợi khi chấm điểm.

3.5 Việc tổ chức gặp gỡ, lấy phiếu điều tra người lao động trước và sau xuất cảnh để có thông tin nhiều hơn trong đánh giá DN, đồng thời, có điều kiện tư vấn , thúc đẩy DN hoàn thiện công tác đào tạo cho NLĐ trước xuất cảnh và quản lý hỗ trợ tốt hơn NLĐ đang  ở nước ngoài.

 3.6 Việc thông tin các điển hình tốt từng việc thực hiện ngay sau khi phát hiện và thẩm định, không chờ đến cuối năm, làm như vậy đã kịp thời thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp  khác cũng làm tốt hơn.

 THAY LỜI KẾT

   Mặc dù gặp không ít khó khăn, nhưng các hoạt động  giám sát, đánh giá thực hiện CoC-VN năm thứ 3 của VAMAS đã được triển khai đạt kết quả ; đồng thời qua thực tiễn, cũng rút ra được những kinh nghiêm từ cả thành công và những thiếu khuyết, nhìn rõ được những thách thức trên lộ trình  phát triển mở rộng tiếp theo./.



Scroll